Giới thiệu Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_______
Số:06/2013/QĐ-TTg
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm
2013
|
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2012 của
Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin
điện tử Chính phủ.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ là cơ quan tích hợp
thông tin
hành chính điện tử và cơ quan thông tin truyền thông đa
phương tiện của Chính
phủ, thuộc Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) quản lý trực
tiếp.
2. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ có chức năng tổ chức,
quản lý
và công bố các thông tin chính thức của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; đầu mối
kết nối mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ với
các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các Bộ,
ngành, địa phương)
và các cơ quan, tổ chức liên quan; tích hợp thông tin các
dịch vụ công trực tuyến
của Chính phủ.
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ có tên giao dịch quốc tế
bằng
tiếng Anh: Vietnam Government Portal (viết tắt là
VGP).
3. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ là tổ chức hành
chính, có tư
cách pháp nhân, có con dấu hình
Quốc huy,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước
bảo đảm.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm
thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị và cơ quan, tổ chức liên
quan
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch và các dự án, đề án quan
trọng của Cổng Thông
tin điện tử Chính phủ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức thực
hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
công tác
bảo đảm thông tin phục vụ hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Văn
phòng Chính phủ; đầu mối tổ chức, quản lý, công bố các thông
tin chính thống của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ trên Báo
điện tử Chính phủ
và Trang tin điện tử Văn phòng Chính phủ.
3. Phối hợp về chuyên môn, nghiệp vụ với các Bộ, ngành, địa
phương và cơ quan, tổ chức có liên quan kết nối và đồng bộ
hoá cơ sở dữ liệu
(không thuộc phạm vi bí mật nhà nước) được tích hợp về Trung
tâm dữ liệu điện tử
Chính phủ; chuẩn hoá phần mềm sử dụng, khai thác tài nguyên
thông tin quốc gia;
khai thác, tiếp nhận, tích hợp và cập nhật đầy đủ, kịp thời
các loại thông tin
(không thuộc phạm vi bí mật nhà nước); bảo đảm sự tương
thích, thông suốt trong
quá trình chia sẻ, trao đổi thông tin, phù hợp với chương
trình cải cách hành
chính đáp ứng yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính
phủ và lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử.
4. Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan,
tổ
chức có liên quan tích hợp thông tin các dịch vụ công trực
tuyến của Chính phủ.
5. Phối hợp với các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ khai
thác,
tiếp nhận, xử lý, cập nhật đầy đủ, kịp thời các loại thông
tin (không thuộc phạm
vi bí mật nhà nước) để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao
theo quy định của pháp luật.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức họp
báo,
tiếp báo chí, trả lời phỏng vấn báo chí của Thủ tướng, Phó
Thủ tướng Chính phủ
và lãnh đạo Văn phòng Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ điểm
báo, tổng hợp thông tin
từ báo chí; trình Thủ tướng, Phó Thủ tướng giao các Bộ,
ngành, địa phương, cơ
quan kiểm tra, báo cáo về vấn đề báo chí nêu; phối hợp các
đơn vị liên quan xử
lý vấn đề báo nêu theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng, Phó Thủ
tướng Chính phủ.
7. Tổ chức quản lý, vận hành Báo Điện tử Chính phủ, Trang
tin
điện tử Văn phòng Chính phủ và các Trang tin điện tử thành
phần khác theo quy
định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện giao lưu, giao ban, đối thoại trực
tuyến và
các hình thức giao tiếp khác bằng việc ứng dụng công nghệ
thông tin truyền thông
giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa
phương và cơ quan, tổ
chức có liên quan với nhân dân.
9. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân
trên
internet gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ
quan hành chính nhà nước,chuyển
đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và đề nghị giải
quyết, trả lời theo quy
định của pháp luật.
10. Thiết kế cấu trúc công nghệ, kỹ thuật, mỹ thuật của Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ và dung lượng kho tài nguyên
thông tin dữ liệu trên
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; phát triển đa dạng nội
dung, hình thức hoạt
động và các ứng dụng, sản phẩm, truyền thông đa phương tiện
để nâng cao năng lực
thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước;
tình hình kinh tế - xã hội, thời sự trong nước và quốc tế;
phục vụ có hiệu quả
công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan quản
lý, xuất
bản, phát hành Công báo in và Công
báo điện tử nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
12. Quản lý, vận hành hệ thống thư điện tử công vụ của Chính
phủ
trên internet, Trung tâm dữ liệu điện tử của Chính phủ và hạ
tầng công nghệ, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng.
13. Quản lý, thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng được
giao
theo quy định của pháp luật; tham gia tư vấn, thiết kế, thẩm
định các đề án, dự
án liên quan đến lĩnh vực chuyên môn thuộc hệ thống các
trang tin điện tử/cổng
thông tin điện tử của các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan,
tổ chức có liên quan
khi có yêu cầu; tham gia thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ
của các dự án quan
trọng khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
14. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ hành
chính điện tử có liên quan đến hoạt động của Cổng Thông
tin điện tử Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
15. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng
cao hiệu
quả hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ theo quy định của pháp
luật.
17. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Văn phòng Chính
phủ và
các cơ quan liên quan đảm bảo bí mật, an toàn mạng, an ninh
thông tin của Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ.
18. Thực hiện các hoạt động dịch vụ và gia tăng giá trị theo
quy
định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính, bảo đảm
không ảnh hưởng đến
nhiệm vụ chính trị được giao.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên
chức, người lao động và cộng tác viên theo quy định của pháp
luật.
20. Quản lý, sử dụng tài sản được giao; kinh phí được cấp và
các
nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng
Chính
phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ có Tổng Giám đốc và các
Phó
Tổng Giám đốc.
Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (sau đây gọi
tắt là Tổng Giám đốc) do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức; chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt
động của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
Các Phó Tổng Giám đốc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc và Bộ trưởng, Chủ nhiệm về lĩnh
vực công tác được phân công.
Tổng Giám đốc hoặc một Phó Tổng Giám đốc Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ được
phân công kiêm nhiệm Tổng Biên tập Báo Điện tử Chính
phủ.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Ban Hành chính điện tử và Công báo;
b) Ban Kế hoạch - Tài chính;
c) Văn phòng;
d) Báo Điện tử Chính phủ (Báo Điện tử Chính phủ có cơ quan
thường
trú tại các thành phố: Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần
Thơ);
đ) Trung tâm Công nghệ và truyền thông đa phương
tiện;
e) Trung tâm Dữ liệu điện tử.
Tại khoản này, các đơn vị quy định tại Điểm a, b, c là tổ
chức
hành chính, các đơn vị quy định tại Điểm d, đ, e là đơn vị
sự nghiệp.
Báo Điện tử Chính phủ tổ chức và hoạt động theo mô hình cơ
quan
báo chí, thông tin, truyền thông; chịu sự quản lý nhà nước
về thông tin, truyền
thông của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của
pháp luật.
3. Tùy theo yêu cầu phát triển của Cổng Thông tin điện tử
Chính
phủ, Tổng Giám đốc đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ
tướng Chính phủ quyết
định thành lập mới, sáp nhập, giải thể hoặc đổi tên các đơn
vị quy định tại
Khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Báo Điện tử Chính phủ.
Tổng Giám
đốc quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn
vị còn lại thuộc Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức lãnh đạo các đơn vị
thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ theo quy định của
pháp luật. Khi cần
thiết, Tổng Giám đốc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết
định thành lập một số
phòng thuộc các đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều
này.
5. Biên chế công chức, viên chức của Cổng Thông tin điện tử
Chính
phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
3 năm
2013; thay thế Quyết
định số 83/2008/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Cổng Thông
tin điện tử Chính phủ
và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc
TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, PTTg,
Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (3b).KN 300
|
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|